Luyện thi IELTS cam kết đầu ra uy tín với giáo viên 8.0+ IELTS - IELTS LangGo ×
Giải Cambridge 19 - Test 3 - Listening Part 3: Science experiment for Year 12 students
Nội dung

Giải Cambridge 19 - Test 3 - Listening Part 3: Science experiment for Year 12 students

Post Thumbnail

Bài viết này sẽ cung cấp cho các bạn chiến thuật làm bài, đáp án và giải thích chi tiết của các câu hỏi trong Cambridge 19 Listening Test 3 Part 2: Science experiment for Year 12 students giúp bạn cải thiện điểm số Listening hiệu quả. Cùng học ngay nhé!

1. Bài nghe Cambridge 19 Listening Test 3 Part 3: Science experiment for year 12 students

Questions 21-25

Choose the correct letter, A, B, or C.

Science experiment for Year 12 students

21. How does Clare feel about the students in her Year 12 science class?

  1. Worried that they are not making process

  2. Challenged by their poor behaviour in class

  3. Frustrated at their lack of interest in the subject

22. How does Jake react to Clare’s suggestion about an experiment based on children’s diet? 

  1. He is concerned that the results might not be meaningful.

  2. He feels some of the data might be difficult to obtain.

  3. He suspects that the conclusions might be upsetting.

    23. What problem do they agree may be involved in an experiment involving animals?

    1. Any results may not apply to humans.

    2. It may be complicated to get permission.

    3. Students may not be happy about animal experiments.

    24. What question do they decide the experiment should address? 

    1. Are mice capable of controlling their food intake?

    2. Does an increase in sugar lead to health problems?

    3. How much do supplements of different kinds affect health?

    25. Clare might also consider doing another experiment involving:

    1. Other types of food supplement

    2. Different genetic strains of mice

    3. Varying amounts of exercise

    Questions 26-30

    Complete the flowchart below.

    Choose FIVE answers from the box and write the correct letter, A-H, next to Questions 26-30.

    1. Size

    2. Escape

    3. Age

    4. Water

    5. Cereal

    6. Calculations

    7. Changes

    8. Colour

    Choose mice which are all the same 26 _____.

    Divide the mice into two groups, each with a different 27 _____.

    Put each group in a separate cage.

    Feed group A commercial mouse food.

    Feed group B the same, but also sugar contained in 28 _____.

    Take measurements using an electronic scale.

    Place them in a weighing chamber to prevent 29 _____.

    Do all necessary 30 _____.

    Phân tích đề bài và chiến lược làm bài:

    Bài tập của phần này bao gồm 10 câu, thuộc dạng Multiple choice và Flowchart completion.

    Chiến thuật làm bài dạng Multiple choice:

    • B1: Đọc kỹ câu hỏi và các đáp án.
    • B2: Gạch chân keywords trong câu hỏi và đáp án.
    • B3: Nghe audio và tập trung chú ý đến các từ liên quan đến keywords (kể cả synonyms và paraphrases)
    • B4: Lựa chọn đáp án đúng nhất.

    Chú ý:

    - Hãy tận dụng thời gian tốt để đọc hết phần câu hỏi ở dạng bài này do lượng thông tin là khá nhiều và nếu không có đủ thời gian đọc thì sẽ ảnh hưởng đến chất lượng bài nghe

    Chiến thuật làm bài dạng Flowchart completion:

    • B1: Đọc kỹ câu hỏi và các đáp án.
    • B2: Gạch chân keywords trong câu hỏi.
    • B4: Nghe audio và tập trung chú ý đến các từ liên quan đến keywords (kể cả synonyms và paraphrases)
    • B5: Lựa chọn đáp án đúng nhất.

    2. Đáp án và giải thích Cam 19 listening test 3 part 2: Festival workshops

    Hãy kiểm tra thật kỹ đáp án đúng và phần giải thích dưới đây để đảm bảo mình đã hiểu hết lý do lựa chọn những đáp án này nhé.

    21

    C

    26

    C

    22

    B

    27

    H

    23

    A

    28

    E

    24

    A

    29

    B

    25

    C

    30

    F

    Question 21:

    Đáp án: C

    Keyword câu hỏi:

    21. How does Clare feel about the students in her Year 12 science class?

    1. Worried that they are not making process

    2. Challenged by their poor behaviour in class

    3. Frustrated at their lack of interest in the subject

    Keyword bài nghe:

    CLARE: Not brilliant. I’m really struggling with my Year 12 science class.

    [...]

    CLARE: It’s just that they don’t seem to think that science has anything to do with their lives. It’s depressing. They listen to what I say, and I gave them a test last week and the results weren’t too bad, but there’s no real engagement.

    Giải thích:

    Đáp án C nói rằng Clare cảm thấy chán nản khi vì sự thiếu hứng thú của các em học sinh trong môn học và trong bài Clare nói rằng các em không thấy khoa học liên quan gì đến cuộc sống của mình. Thật chán nản. Các em nghe mình giảng, và tuần trước mình cho làm bài kiểm tra, kết quả cũng không tệ, nhưng không có sự hứng thú thật sự -> CHỌN

    Đáp án A nói rằng Clare lo lắng rằng các em không tiến bộ nhưng trong bài Clare lại nói kết quả không quá tệ -> LOẠI

    Đáp án B nói rằng Clare cảm thấy bị thách thức bởi những hành vi không tốt trong lớp nhưng trong bài Clare lại nói rằng không có bất kỳ vấn đề nào về kỷ luật -> LOẠI

    Question 22:

    Đáp án: B

    Keyword câu hỏi:

    22. How does Jake react to Clare’s suggestion about an experiment based on children’s diet? 

    1. He is concerned that the results might not be meaningful.

    2. He feels some of the data might be difficult to obtain.

    3. He suspects that the conclusions might be upsetting.

    Keyword bài nghe:

    CLARE: [...] I have to design an experiment for them to do. I was wondering about something on the children’s diets. [...]

    JAKE:                [...] but you’d also need to have access to the children’s medical records and I don’t think people would be happy about that; confidentiality would be an issue. If you could get the right data, the conclusions might be significant, but I suspect it’s just not going to be easy.

    Giải thích:

    Đáp án B nói rằng Jake cảm thấy một vài dữ liệu có thể sẽ khó lấy mà trong bài Jake nói rằng: Nhưng cậu cũng sẽ cần có quyền truy cập vào hồ sơ y tế của các em, mà mình nghĩ là mọi người sẽ không đồng ý đâu; vấn đề bảo mật là rào cản. Nếu lấy được dữ liệu thì kết luận có thể có giá trị, nhưng chắc là không dễ đâu -> CHỌN

    Đáp án A nói rằng Jake lo lắng rằng kết quả sẽ không có ý nghĩa nhưng trong bài Jake nói nếu có thể lấy được dữ liệu đúng thì kết luận sẽ rất giá trị -> LOẠI

    Đáp án C nói rằng Jake nghi ngờ rằng những kết luận có thể gây khó chịu nhưng trong bài lại nói thứ có thể gây khó chịu là một thí nghiệm sử dụng động vật chứ không phải kết luận -> LOẠI

    Question 23:

    Đáp án: A

    Keyword câu hỏi:

    23. What problem do they agree may be involved in an experiment involving animals?

    1. Any results may not apply to humans.

    2. It may be complicated to get permission.

    3. Students may not be happy about animal experiments.

    Keyword bài nghe:

    JAKE: Have you thought about doing an experiment using animals?

    [...]

    CLARE: But if we found out that, say, a particular diet affects the health of animals, the same thing wouldn’t necessarily be true for people, would it?

    JAKE: No that’s true,

    Giải thích:

    Đáp án A nói rằng cả 2 đều đồng ý là những kết quả sẽ không được áp dụng cho con người mà trong bài thì Clare có nói rằng những thứ tương tự không nhất thiết phải đúng với mọi người và Jake đồng ý -> CHỌN

    Đáp án B nói rằng cả 2 đồng ý là việc nhận được sự cho phép sẽ có thể phức tạp nhưng trong bài Jake nói rằng nó khá là trơn tru -> LOẠI

    Đáp án C nói rằng cả 2 đồng ý là học sinh có thể sẽ không vui về thí nghiệm động vật nhưng trong bài Jake nói rằng những con vật sẽ không bị làm hại theo bất kỳ cách nào -> LOẠI 

    Question 24:

    Đáp án: C

    Keyword câu hỏi:

    24. What question do they decide the experiment should address? 

    1. Are mice capable of controlling their food intake?

    2. Does an increase in sugar lead to health problems?

    3. How much do supplements of different kinds affect health?

    Keyword bài nghe:

    CLARE: In fact, maybe the focus could be on whether mice can control their own diet.

    JAKE: So, what happens when they have access to more sugar, that they don’t really need?

    CLARE: Exactly. Do they eat it or do they decide to leave it?

    Giải thích:

    Đáp án A nói rằng câu hỏi mà thí nghiệm giải quyết là liệu các con chuột có thể kiếm soát được lượng thức ăn nạp vào hay không mà trong bài Clare nói rằng thí nghiệm tập trung vào việc liệu các con chuột có thể kiểm soát chế độ ăn của chúng hay không -> CHỌN

    Đáp án B nói rằng câu hỏi mà thí nghiệm giải quyết là liệu việc tăng đường có dẫn đến những vấn đề về sức khoẻ hay không nhưng trong bài không đề cập đến -> LOẠI

    Đáp án C nói rằng câu hỏi mà thí nghiệm giải quyết là việc sử dụng các loại thực phẩm chức năng khác nhau ảnh hưởng nhiều thế nào đến sức khoẻ nhưng trong bài không đề cập đến -> LOẠI

    Question 25:

    Đáp án: C 

    Keyword câu hỏi:

    25. Clare might also consider doing another experiment involving:

    1. Other types of food supplement

    2. Different genetic strains of mice

    3. Varying amounts of exercise

    Keyword bài nghe:

    JAKE: [...] Like, you could give some of the mice the chance to be more active, running on a wheel or something, and the others just sit around and don’t do much.

    CLARE: [...] But I think your idea would be more interesting, I might think about that some more.

    Giải thích: Đáp án C nói rằng Clare có thể cũng cân nhắc việc làm thí nghiệm liên quan đến nhiều lượng thể dục khác nhau mà trong bài Jake nói rằng Clare có thể cho vài con chuột cơ hội để trở nên linh hoạt hơn, và các con khác có thể ngồi quanh và không làm gì mấy -> CHỌN

    Question 26:

    Đáp án: C

    Keyword câu hỏi: Choose mice which are all the same 26 _____.

    Keyword bài nghe:  

    CLARE: Great. So how many mice would I need?

    JAKE: I’d say about 12. And all young ones, not a mixture of old and young.

    Giải thích: Câu hỏi nói rằng chọn những con chuột mà có cùng điều gì đó, mà trong bài Jake có nói là tất cả các con phải đều non, nghĩa là có cùng độ tuổi.

    Question 27:

    Đáp án: H

    Keyword câu hỏi: Divide the mice into two groups, each with a different 27 _____.

    Keyword bài nghe:

    CLARE: OK. And I’d need two groups of equal sizes, so six in each group. And how would I tell them apart? I suppose I could put some sort of tag on one group… or just mark them in some way?

    JAKE: You could use food colouring, that wouldn’t hurt them.

     Giải thích: Câu hỏi nói rằng phân chia các con chuột thành hai nhóm, mỗi nhóm lại có điều gì đó khác, mà trong bài Jake nói rằng có thể phân biệt chúng bằng việc sử dụng thức ăn có màu khác nhau.

    Question 28:

    Đáp án: E

    Keyword câu hỏi: Feed group B the same, but also sugar contained in 28 _____.

    Keyword bài nghe:

    CLARE: And the other group would have the same as the first group, but they’d also have the extra sugar.

    JAKE: Would you just give them straight sugar?

    CLARE: I might be better to give them something like cereal with it.

    Giải thích: Câu hỏi nói rằng cho nhóm B ăn tương tự nhưng có thêm cả đường được chứa trong gì đó, mà trong bài Clare có nói là sẽ cho thêm đường bằng việc đưa cho chúng cái gì đó như là ngũ cốc.

    Question 29:

    Đáp án: B

    Keyword câu hỏi: Place them in a weighing chamber to prevent 29 _____.

    Keyword bài nghe: JAKE: Exactly. So you need something called a weighing chamber to stop the mice from running away.

    Giải thích: Câu hỏi nói rằng đặt những con chuột trong một buồng cân để hạn chế điều gì, mà trong bài Jake nói rằng cần một cái gọi là buồng cân để ngăn những con chuột chạy đi mất.

    Question 30:

    Đáp án: F

    Keyword câu hỏi: Do all necessary 30 _____.

    Keyword bài nghe: CLARE: OK. So once we’ve measured the weight gain of each mouse we can work out the average for each group, as well as the standard deviation.

    Giải thích: Câu hỏi nói rằng phải làm tất cả những gì cần thiết, mà trong bài Clare nói rằng họ cần phải tính trung bình mỗi nhóm và độ lệch chuẩn.

    3. Transcript bài: Science experiment for Year 12 students

    Sau khi đã làm bài, bước kiểm tra lại sử dụng transcript rất quan trọng. Các bạn hãy kiểm tra kỹ liệu mình đã xác định đúng vị trí và nội dung thông tin chưa:

    CLARE: Hi Jake. How are you getting on with the practical teaching?

    JAKE: It’s harder than I expected, but I’ve got some great classes. How about you?

    CLARE: Not brilliant. I’m really struggling with my Year 12 science class.

    JAKE: Are they hard to control?

    CLARE: Well, I don’t have discipline problems as such. It’s just that they don’t seem to think that science has anything to do with their lives. It’s depressing. They listen to what I say, and I gave them a test last week and the results weren’t too bad, but there’s no real engagement.

    JAKE: Right.

    CLARE: And as part of my teaching practice, I have to design an experiment for them to do. I was wondering about something on the children’s diets… you know, asking them to record what they eat and maybe linking it to their state of health.

    JAKE: Mmm. Let’s think. So your methodology would involve the children recording what they eat. OK, but you’d also need to have access to the children’s medical records and I don’t think people would be happy about that; confidentiality would be an issue. If you could get the right data, the conclusions might be significant, but I suspect it’s just not going to be easy.

    CLARE: Right.

    JAKE: Have you thought about doing an experiment using animals?

    CLARE: Wouldn’t that be upsetting for the children?

    JAKE: Well, the animals don’t have to be harmed in any way. It could just be an experiment where they’re given a certain diet and the effects are observed.

    CLARE: Would I have to get permission to use animals?

    JAKE: Yes, you’d have to submit an outline of the experiment and fill in a form, but it’s quite straightforward.

    CLARE: But if we found out that, say, a particular diet affects the health of animals, the same thing wouldn’t necessarily be true for people, would it?

    JAKE: No that’s true, but the findings for any experiment are going to be limited. It’s inevitable.

    CLARE: I suppose so. So what animals could I use to investigate the effects of diet? Mice?

    JAKE: Yes. You’d need experimental mice – ones that have been specially bred for experiments.

    OK, so what will your experiment be investigating exactly?

    CLARE: Well, something to do with nutrition. So maybe we could look at food supplements… things like extra iron and extra protein, and their impact on health.

    JAKE: Mmm. That might be rather broad. Maybe just look at the effects of one supplement, like sugar, on the health of the mice?

    CLARE: In fact, maybe the focus could be on whether mice can control their own diet.

    JAKE: So, what happens when they have access to more sugar, that they don’t really need?

    CLARE: Exactly. Do they eat it or do they decide to leave it?

    JAKE: Great. Then later on, you could do a follow-up experiment adding another variable. Like, you could give some of the mice the chance to be more active, running on a wheel or something, and the others just sit around and don’t do much.

    CLARE: Or I could repeat the experiment but change the type of food I provided . . . or use mice with a different genetic structure. But I think your idea would be more interesting, I might think about that some more.

    CLARE: So can I talk through a possible procedure for the experiment where mice are given a sugar supplement?

    JAKE: Sure. I did a similar experiment in college actually.

    CLARE: Great. So how many mice would I need?

    JAKE: I’d say about 12. And all young ones, not a mixture of old and young.

    CLARE: OK. And I’d need two groups of equal sizes, so six in each group. And how would I tell them apart? I suppose I could put some sort of tag on one group… or just mark them in some way?

    JAKE: You could use food colouring, that wouldn’t hurt them.

    CLARE: Perfect. Then each group would go into a separate cage, and one group, let’s call them group A, would be the control group. So they’d just have ordinary mouse food. I suppose you can buy that?

    JAKE: Yes, it comes in dry pellets.

    CLARE: And the other group would have the same as the first group, but they’d also have the extra sugar.

    JAKE: Would you just give them straight sugar?

    CLARE: I might be better to give them something like cereal with it.

    JAKE: Hmm. Then you’d need to weigh the mice, I should think once a week. And you’d need an electronic balance.

    CLARE: But we can’t hold them on the balance, or it’d affect the reading.

    JAKE: Exactly. So you need something called a weighing chamber to stop the mice from running away. It sounds complicated, but actually you can just use a plastic box with holes in the top.

    CLARE: OK. So once we’ve measured the weight gain of each mouse we can work out the average for each group, as well as the standard deviation. And then see where we go from there. That sounds cool, I think the students will enjoy it.

    JAKE: Yes. One thing…

    Bản dịch:

    CLARE: Chào Jake. Cậu làm việc thực hành giảng dạy thế nào rồi?

    JAKE: Khó hơn mình nghĩ, nhưng mình có vài lớp rất tuyệt. Còn cậu thì sao?

    CLARE: Không ổn lắm. Mình đang thực sự vật lộn với lớp khoa học của học sinh năm 12.

    JAKE: Các em khó quản lý à?

    CLARE: Không hẳn là có vấn đề kỷ luật. Chỉ là các em không thấy khoa học liên quan gì đến cuộc sống của mình. Thật chán nản. Các em nghe mình giảng, và tuần trước mình cho làm bài kiểm tra, kết quả cũng không tệ, nhưng không có sự hứng thú thật sự.

    JAKE: Ừ.

    CLARE: Và trong phần thực tập giảng dạy, mình phải thiết kế một thí nghiệm cho các em làm. Mình đang nghĩ về chế độ ăn của trẻ em… như yêu cầu các em ghi lại những gì mình ăn và có thể liên hệ với tình trạng sức khỏe.

    JAKE: Ừm, nghĩ xem nào. Phương pháp của cậu sẽ yêu cầu học sinh ghi lại những gì các em ăn. Nhưng cậu cũng sẽ cần có quyền truy cập vào hồ sơ y tế của các em, mà mình nghĩ là mọi người sẽ không đồng ý đâu; vấn đề bảo mật là rào cản. Nếu lấy được dữ liệu thì kết luận có thể có giá trị, nhưng chắc là không dễ đâu.

    CLARE: Ừ nhỉ.

    JAKE: Cậu đã nghĩ đến việc làm thí nghiệm với động vật chưa?

    CLARE: Nhưng chẳng phải như vậy sẽ khiến học sinh buồn sao?

    JAKE: Không nhất thiết phải làm hại động vật. Có thể chỉ là thí nghiệm cho chúng ăn một chế độ nhất định rồi quan sát tác động.

    CLARE: Mình có cần xin phép để dùng động vật không?

    JAKE: Có. Cậu phải nộp bản mô tả thí nghiệm và điền vào mẫu đơn, nhưng cũng khá đơn giản.

    CLARE: Nhưng nếu phát hiện một chế độ ăn nào đó ảnh hưởng đến sức khỏe của động vật, thì điều đó chưa chắc đã đúng với con người, đúng không?

    JAKE: Đúng vậy, nhưng bất kỳ thí nghiệm nào cũng đều có giới hạn. Điều đó là tất yếu.

    CLARE: Ừ, cũng đúng. Vậy mình có thể dùng động vật gì để nghiên cứu tác động của chế độ ăn? Chuột?

    JAKE: Đúng. Cậu sẽ cần chuột thí nghiệm – loại được nhân giống đặc biệt cho nghiên cứu. Vậy thí nghiệm của cậu sẽ nghiên cứu chính xác điều gì?

    CLARE: Mình nghĩ là về dinh dưỡng. Có thể là xem xét tác động của các chất bổ sung… như sắt hoặc protein và ảnh hưởng của chúng đến sức khỏe.

    JAKE: Có lẽ hơi rộng. Chỉ tập trung vào một loại, như đường, và ảnh hưởng của nó lên sức khỏe chuột thì sao?

    CLARE: Thật ra, có thể mình sẽ tập trung vào việc liệu chuột có tự kiểm soát chế độ ăn của mình không.

    JAKE: Ý là khi chúng được cho ăn nhiều đường hơn mức cần thiết thì chúng sẽ ăn hay bỏ qua?

    CLARE: Chính xác.

    JAKE: Hay đấy. Sau đó, cậu có thể làm thí nghiệm tiếp theo thêm một biến số khác, ví dụ cho một số con vận động nhiều hơn (chạy trên bánh xe) và số còn lại thì ít vận động.

    CLARE: Hoặc mình có thể lặp lại thí nghiệm nhưng thay loại thức ăn… hoặc dùng chuột với cấu trúc gen khác. Nhưng mình nghĩ ý tưởng của cậu thú vị hơn, mình sẽ cân nhắc thêm.

    CLARE: Vậy mình có thể nói qua quy trình thí nghiệm cho chuột ăn bổ sung đường không?

    JAKE: Được. Mình từng làm một thí nghiệm tương tự ở trường.

    CLARE: Tuyệt. Vậy mình sẽ cần bao nhiêu con chuột?

    JAKE: Mình nghĩ khoảng 12 con, và tất cả đều là chuột non, không trộn lẫn già trẻ.

    CLARE: OK. Mình sẽ chia thành 2 nhóm bằng nhau, mỗi nhóm 6 con. Mình sẽ phân biệt chúng thế nào nhỉ? Có lẽ gắn thẻ cho một nhóm… hoặc đánh dấu bằng cách nào đó?

    JAKE: Cậu có thể dùng phẩm màu thực phẩm, sẽ không gây hại cho chúng.

    CLARE: Tuyệt. Sau đó mỗi nhóm sẽ vào một lồng riêng, nhóm A là nhóm đối chứng – chỉ ăn thức ăn chuột bình thường. Mình đoán có thể mua loại đó?

    JAKE: Có, dạng viên khô.

    CLARE: Nhóm còn lại cũng ăn như nhóm A nhưng thêm đường.

    JAKE: Cậu sẽ cho ăn đường nguyên chất à?

    CLARE: Có lẽ tốt hơn là trộn vào ngũ cốc.

    JAKE: Ừm. Sau đó cậu sẽ cần cân chuột, mình nghĩ là mỗi tuần một lần. Cậu sẽ cần cân điện tử.

    CLARE: Nhưng không thể giữ chuột trên cân, vì sẽ ảnh hưởng kết quả.

    JAKE: Đúng. Nên cậu cần cái gọi là buồng cân để chuột không chạy mất. Nghe có vẻ phức tạp nhưng thực ra chỉ cần một hộp nhựa có lỗ trên nắp.

    CLARE: OK. Sau khi đo được mức tăng cân của từng con, mình sẽ tính trung bình cho mỗi nhóm và độ lệch chuẩn. Rồi xem tiếp từ đó. Nghe hay đấy, mình nghĩ học sinh sẽ thích.

    JAKE: Ừ. Có một điều…

    Các bạn đã vừa hoàn thành phần giải đề chi tiết của đề Cambridge 19 Listening Test 3 Part 3: Science experiment for Year 12 students. Hãy làm lại bài và rút ra những lỗi đang khiến mình bị mất điểm để cải thiện trong những lần tiếp theo nhé!

    TEST IELTS MIỄN PHÍ VỚI GIÁO VIÊN 8.5 IELTS - Tư vấn lộ trình học HIỆU QUẢ dành riêng cho bạn!
    Hơn 15.000 học viên đã thành công đạt/vượt band điểm IELTS mục tiêu tại LangGo. Hãy kiểm tra trình độ IELTS miễn phí để được tư vấn lộ trình cá nhân hoá bạn nhé!
    • CAM KẾT ĐẦU RA theo kết quả thi thật 
    • Học bổ trợ 1:1 với giảng viên đứng lớp
    • 4 buổi bổ trợ Speaking/tháng
    • Tăng band chỉ sau 1,5 - 2,5 tháng
    • Hỗ trợ đăng ký thi thật tại BC, IDP
    Đánh giá

    ★ 3 / 5

    (2 đánh giá)

    ĐẶT LỊCH TƯ VẤN MIỄN PHÍ LỘ TRÌNH Săn ƯU ĐÃI lên tới 12.000.000đ